Thiết kế

Zenfone Max Pro M2 là phiên bản kế nhiệm của Pro M1 còn Max M2 là bản nâng cấp Max M1 vốn không xuất hiện chính thức tại Việt Nam.

Max M2 kế thừa thiết kế mặt lưng kim loại cho cảm giác cầm mát lạnh và chắc tay. Còn Max Pro M2 đã chuyển sang dùng nắp lưng nhựa giả kính bóng bẩy và liền mạch hơn, không còn những dải ăng ten vắt ngang như trên Max Pro M1, nhưng dễ bám vân tay, mồ hôi và dễ bị xước hơn.

Zenfone Max Pro M2 (bên trái) và Zenfone Max M2.

Việc dùng vỏ nhựa giúp Max Pro M2 nhẹ nhàng hơn dù vẫn có độ dày 8,5mm tương đương tiền nhiệm. Các chi tiết ghép nối trên máy cho cảm giác liền lạc và có độ hoàn thiện tốt hơn.

Cả hai chiếc Zenfone Max mới đều sử dụng màn hình tai thỏ 6,26 inch nhưng Max M2 có viên pin nhỏ hơn (4.000mAh so với 5.000mAh) nên độ dày thân máy cũng khiêm tốn hơn (7,7mm so với 8,5mm). Bù lại thì Max Pro M2 nặng hơn nên cho cảm giác đầm tay hơn. Chúng có cách bố trí mặt sau tương đồng nhau: cụm camera kép đặt dọc lệch về góc trái trên cùng cảm biến vân tay đặt ở giữa của nửa trên lưng máy phù hợp cho việc chạm mở khóa.

Với hai chiếc điện thoại này, Asus vẫn dè dặt sử dụng cổng microUSB thay thì USB Type C vốn tiện lợi hơn. Bù lại thì cả hai máy đều dùng khay SIM dạng đầy đủ có thể đồng thời chứa 2 nanoSIM và 1 thẻ nhớ.

Tính năng

Màn hình tai thỏ giúp hai Zenfone mới tăng tỉ lệ hiển thị/thân máy trong khi tối ưu kích thước nhưng phần “cằm” còn dày nên mặt trước hơi thiếu cân đối.

Màn hình tai thỏ trên hai máy cho diện tính hiển thị lớn.

Chung cỡ màn hình 6,26 inch và tỉ lệ dài 19:9 nhưng Max M2 và Max Pro M2 lần lượt áp dụng độ phân giải HD+ và Full HD+. Màn hình của Max Pro M2 có lợi thế về độ sắc nét với mật độ điểm ảnh đến 403ppi. Còn Max M2 lại trội hơn về khả năng hiển thị ngoài trời với độ sáng tối đa cao hơn (495 nits so với 411 nits) và độ lệch màu ΔE cũng thấp hơn (3,6 so với 7,3) nên cho khả năng hiển thị màu sắc trung thực hơn.

Max Pro M2 gắn bó với kính cường lực Gorilla Glass 6 cải thiện khả năng chống rơi vỡ, va đập so với Gorilla Glass 5, riêng Max M2 thì Asus không tiết lộ về loại kính bảo vệ mà họ đã áp dụng.

Ngoài cảm biến vân tay ở mặt lưng cho tốc độ tương tác nhanh, bộ đôi Zenfone Max M2/Pro M2 cũng hỗ trợ mở khóa qua tính năng nhận dạng gương mặt 2D qua camera trước.

Bộ đôi Zenfone Max mới đều được nâng cấp hiệu năng với chip Snapdragon 660 AIE trên Max Pro M2 - so với Snapdragon 636 trên Max Pro M1 - và Snapdragon 632 trên Max M2  - so với Snapdargon 430 trên Max M1.

Đo thử hiệu năng của hai máy với AnTuTu cho kết quả: 130.000 điểm (Max Pro M2) so với 115.000 điểm trên Max Pro M1, 110.000 điểm (Max M2).

Cần nói thêm rằng, Zenfone Max Pro M2 dùng chip Snapdragon 660 AIE phiên bản tối ưu tác vụ xử lý AI có xung nhịp tối đa chỉ 1,9GHz nên kết quả Benchmark sẽ thấp hơn so với các đối thủ dùng Snapdragon 660 thông thường có tốc độ tối đa 2,2GHz.

Với định hướng là smartphone chơi game tầm trung kế nhiệm Max Pro M1, nên Max Pro M2 sử dụng chip hiệu năng cao hơn có thể đảm bảo chơi mượt các game phổ biến như Liên Quân Mobile, Dead Trigger 2 với độ ổn định cao hay có thể chạy mượt PUBG Mobile với mức khung hình 30fps ổn định ở thiết lập cấu hình cao nhất.

Chip Snapdragon 632 trên Max M2 - cho hiệu năng khá gần với Max Pro M1 (Snapdragon 636) - có thể chơi được các game nặng như PUBG Mobile, Asphalt 9: Legends… ở thiết lập cấu hình trung bình/thấp.

Lớp vỏ kim loại hỗ trợ Max M2 tản nhiệt tốt và người dùng sẽ cảm nhận vỏ máy nhanh nóng hơn khi chơi game trong thời gian đủ lâu. Lớp vỏ nhựa sẽ khiến Max Pro M2 tản nhiệt kém hơn nên góp phần giảm hiệu năng khi nhiệt độ máy tăng.

Max Pro M2 dùng vỏ nhựa bóng bẩy.

Khác với những tiền nhiệm dùng giao diện tùy biến Zen UI, hai chiếc Zenfone Max mới lên kệ với hệ điều hành Android 8.1 Oreo gần như nguyên bản. Asus cũng hứa hẹn sẽ nâng cấp Android Pie cho bộ đôi này trong tháng Một.

Tính năng chụp ảnh của bộ đôi Zenfone Max mới hòa theo xu hướng xóa phông với camera chính có khẩu độ lớn f/1.8 để tăng khả năng thú sáng và hỗ trợ lấy nét nhanh PDAF đi kèm camera phụ có nhiệm vụ đo chiều sâu.

Máy ảnh trên Zenfone Max Pro M2.

Ảnh chụp trong điều kiện đủ sáng của bộ đôi này cho độ chi tiết khá trong tầm giá với màu sắc theo xu hướng trung thực, chụp khoảng cách gần như chụp cận cảnh hoa lá thì màu sắc trông sẽ nịnh mắt hơn…

Trong điều kiện thiếu sáng, ảnh dễ bị mờ nhòe do thiếu vắng khả năng chống rung OIS và khẩu độ mở lớn nên yêu cầu người chụp giữ chắc tay máy khi bấp chụp.

Đồng thời đạt khẩu độ mở f/1.8 nhưng Zenfone Max Pro M2 có kích thước điểm ảnh lớn - 1,25um - giúp máy tăng khả năng thu sáng nên duy trì độ chi tiết tốt hơn chiếc Max M2.

Ảnh chụp xóa phông của các máy ổn trong tầm giá, ít bị lẹm chủ thể nhưng tốc độ xử lý và lưu ảnh còn chậm.

Camera selfie có độ phân giải khá chuẩn (Max Pro M2:13MP, Max M2: 8MP) kèm đèn flash LED trợ sáng phù hợp đáp ứng  nhu cầu tự chụp trong phân khúc. Tuy vậy, ảnh tự chụp của hai máy cho màu sắc nhạt, chụp chậm - nhất là khi thiếu sáng.

Một số ảnh chụp từ Zenfone Max Pro M2:

Loa ngoài của Max M2/Pro M2 tiếp tục phát huy thế mạnh âm lượng lớn, không bị rè ở mức âm lượng tối đa - nhưng hơi kém về độ chi tiết – nên vừa đủ đáp ứng giải trí như xem video, chơi game…

Pin 5.000mAh của Max Pro M2 có thể đáp ứng được 2 ngày sử dụng nhưng không hỗ trợ sạc nhanh nên mất hơn 3 giờ để nạp đầy pin với củ sạc 5V/2A đi kèm. Trong khi Max M2 với pin 4.000mAh có thể đáp ứng được tầm 1,5 ngày sử dụng với thời gian mở màn hình từ 5-6 giờ và cần khoảng 2,5 giờ để sạc  đầy pin.

Rõ ràng, nguồn năng lượng dồi dào là thế mạnh của Zenfone Max M2/Pro M2 nhưng việc thiếu vắng sạc nhanh khiến thời gian sạc pin kéo dài có thể khiến người dùng phải đắn đo khi lựa chọn.

Kết luận

Với hiệu năng được cải thiện và có thêm phần tai thỏ hợp thời, bộ đôi Zenfone Max M2/Pro M2 là những bản nâng cấp đắt giá được định hướng trở thành smartphone chơi game tầm trung. Cả hai máy đều có viên pin bền, phần mềm nhẹ nhàng và âm thanh tối ưu cho nhu cầu giải trí di động. Nhưng việc thiếu vắng tính năng sạc nhanh, duy trì cổng microUSB cùng camera selfie chưa thuyết phục là những điểm đáng cân nhắc về hai smartphone này trước khi đưa ra quyết định.